Tập thể cán bộ giảng viên Khoa GD Tiểu học & Mầm non
Từ năm 2007 Trường CĐSP Phú Yên được nâng cấp lên Trường Đại học Phú Yên, khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non được bổ sung thêm một số đơn vị bộ phận chuyên môn khác trong nhà trường như: Tâm lý-Giáo dục, Thể dục-Nhạc -Họa,…và đổi tên khoa thành Khoa Sư Phạm theo quyết định số 14/QĐ-ĐHPY ngày 25/4/2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Phú Yên. Khoa Sư Phạm có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học và mầm non trình độ đại học hoặc cao đẳng. Đến năm 2009 khoa Sư Phạm tách ra và tái lập lại Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non theo quyết đinh số 224/QĐ-ĐHPY của Hiệu trưởng Đại học Phú Yên với nhiệm vụ đào tạo và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên Tiểu học và Mầm non có trình độ đại học hoặc cao đẳng trong phạm vi cả nước .
Điểm qua chặng đường 10 năm phát triển của Trường Đại học Phú Yên, không thể không kể đến sự tham gia đóng góp, xây dựng của đơn vị Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non.
1. Quy mô đào tạo của Khoa từ 2007 đến nay
* Hệ chính quy
Từ một khoa chỉ đào tạo sinh viên trong phạm vi tỉnh Phú Yên, năm 2007 mở rộng phạm vi đào tạo ra ngoài tỉnh, hệ chính quy của khoa luôn tuyển sinh đạt và vượt chỉ tiêu của Nhà trường đề ra. Số lượng sinh viên chính quy từ năm học 2007 – 2017 hiện hữu mỗi năm như sau:
Năm học
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013- 2014
|
2014- 2015
|
2015- 2016
|
2016- 2017
|
Số lượng sinh viên
|
91
|
144
|
369
|
613
|
756
|
912
|
929
|
1107
|
1173
|
1103
|
* Hệ liên thông Vừa làm – Vừa học
Từ năm học 2010 – 2011 đến nay, khoa tiếp nhận việc quản lý đào tạo hệ liên thông vừa làm vừa học (VLVH). Số lượng học viên tuyển sinh mỗi năm như sau:
Năm
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
SLHV
|
192
|
250
|
141
|
391
|
255
|
372
|
67
|
* Số lượng sinh viên hệ chính quy có việc làm sau khi tốt nhiệp ra trường
Từ khóa đào tạo đại học chính quy đầu tiên (năm 2007) đến nay, số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường của Khoa là 1270 sinh viên (cả đại học và cao đẳng), phần lớn sinh viên ra trường đều có việc làm. Cụ thể, trong tổng 1270 sinh viên (688 sinh viên đại học và 582 sinh viên cao đẳng) thì có 1017 sinh viên đã có việc làm (chiếm 80,1%), số sinh viên chưa có việc làm là 253 (chiếm 19,9%). Số sinh viên chưa có việc làm phần lớn là ở các khóa mới vừa tốt nghiệp ra trường.
Số lượng sinh viên ra trường có việc làm ở các khóa học thể hiện cụ thể ở bảng thống kê sau:
STT
|
Trình độ
|
Lớp
|
Sĩ số
|
CÔNG VIỆC
|
Dạy đúng chuyên ngành tại các trường nhà nước hoặc dân lập, trung tâm trong và ngoài tỉnh
|
Làm một số công việc khác
|
Chưa có việc làm
|
1
|
ĐẠI HỌC
|
ĐGTH
C07
|
45 SV
|
41 SV
91.11%
|
03 SV (6.67%)
|
01 SV
(2.22%)
|
2
|
ĐGMN
C07
|
46 SV
|
39 SV
(84.79%)
|
07 SV
(15.21%)
|
|
3
|
ĐGTH
C08
|
13 SV
|
10 SV
(76.92%)
|
03 SV
(23.08%)
|
|
4
|
ĐGMN
C08
|
40 SV
|
33 SV
(82.5%)
|
05 SV
(12.5%)
|
02 SV
(05%)
|
5
|
ĐGTH
C09A
|
44 SV
|
21 SV
(47.73%)
|
15 SV
(34.1%)
|
08 SV
(18.17%)
|
6
|
ĐGTH
C09B
|
43 SV
|
25 SV
(58.14%)
|
18 SV
(41.86%)
|
|
7
|
ĐGMN
C09
|
48 SV
|
35 SV
(72.92%)
|
13 SV
(27.08%)
|
|
8
|
ĐGTH
C10A
|
40 SV
|
22 SV
(55%)
|
12 SV
(30%)
|
06 SV
(15%)
|
9
|
ĐGTH
C10B
|
45 SV
|
25 SV
(55.56%)
|
20 SV
(44.44%)
|
|
10
|
ĐGMN
C10
|
51 SV
|
30 SV
(58.82%)
|
21 SV
(41.18%)
|
|
11
|
ĐGTH
C11A
|
34 SV
|
16 SV
(47.06%)
|
03 SV
(8.82%)
|
15 SV
(44.12%)
|
12
|
ĐGTH
C11B
|
29 SV
|
10 SV
(34.5%)
|
15 SV
(51.72%)
|
04 SV
(13.78%)
|
13
|
ĐGMN
C11A
|
29 SV
|
23 SV
(79.31%)
|
04 SV
(13.8%)
|
02 SV
(6.89%)
|
14
|
ĐGMN
C11B
|
29 SV
|
21 SV
(72.41%)
|
05 SV
(17.24%)
|
03 SV
(10.35%)
|
15
|
ĐGTH
C12
|
68 SV
|
05 SV
(7.35%)
|
10 SV
(14.71%)
|
53 SV
(77.94%)
|
16
|
ĐGMN
C12
|
91 SV
|
85 SV
(93.41%)
|
06 SV
(6.59%)
|
|
1
|
CAO ĐẲNG
|
CGTH
C10A
|
32 SV
|
17 SV
(53.13%)
|
15 SV
(46.87%)
|
|
2
|
CGTH
C10B
|
32 SV
|
15 SV
(46.88%)
|
14 SV
(43.74)
|
03 SV
(9.38%)
|
3
|
CGMN
C10
|
34 SV
|
30 SV
(88.24%)
|
04 SV
(11.76%)
|
|
4
|
CGTH
C11A
|
29 SV
|
27 SV
(93.1%)
|
02 SV
(6.9%)
|
|
5
|
CGTH
C11B
|
34 SV
|
20 SV
(58.82%)
|
10 SV
(29.42%)
|
04 SV
(11.76%)
|
6
|
CGMN
C11
|
45 SV
|
37 SV
(82.22%)
|
02 SV
(4.45%)
|
06 SV
(13.33%)
|
7
|
CGTH
C12
|
92 SV
|
41 SV
(44.57%)
|
28 SV
(30.43%)
|
23 SV
(25%)
|
8
|
CGMN
C12
|
49 SV
|
32 SV
(65.31%)
|
04 SV
(8.16%)
|
13 SV
(26.53%)
|
9
|
CGTH
C13
|
52 SV
|
12 SV
(23.08%)
|
15 SV
(28.84%)
|
25 SV
(48.08%)
|
10
|
CGMN
C13
|
53 SV
|
30 SV
(56.6%)
|
10 SV
(18.87%)
|
13 SV
(24.53%)
|
Ngoài công việc chính là đào tạo trình độ đại học và cao đẳng, ngành giáo dục Mầm non của Khoa còn đào tạo trình độ trung cấp.
2. Công tác hoạt động, phong trào trong sinh viên
Tích cực tham gia các hoạt động đoàn , hội và đạt nhiều thành tích trong các năm học: 2009 – 2010; 2010 – 2011; 2011- 2012; 2012 – 2013; 2013- 2014; 2014- 2015; 2015-2016: Có sinh viên được Trung ương Hội sinh viên Việt Nam tặng bằng khen ( Trịnh Ngọc Thanh Minh); 4 sinh viên đạt danh hiệu “sinh viên 5 tốt” cấp tỉnh; và một thành tích xuất sắc trong các phong trào khác của Trường….
Có thể nói, ngoài công việc chính là học tập, sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non trường Đại học Phú Yên luôn hoạt động sôi nổi và đi đầu trong mọi công tác phong trào, tình nguyện, công tác xã hội …
3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên
Đội ngũ cán bộ giảng viên trong Khoa bao gồm: 13 cán bộ, giảng viên. Từ một khoa ban đầu số giảng viên có trình độ Thạc sĩ rất ít nhưng qua 10 năm phấn đấu nỗ lực học tập, trình độ cán bộ, giảng viên đều từ cao học trở lên (kể cả giáo vụ khoa), cụ thể như sau: 5 giảng viên chính; 10 thạc sĩ, trong đó có 4 nghiên cứu sinh; 3 đang học cao học. Lực lượng giảng dạy ở khoa GDTH&MN ngoài các giảng viên cơ hữu của khoa, là bộ phận giảng viên khác trong toàn trường có trình độ từ thạc sĩ, Tiến sĩ, Phó giáo sư. Đồng thời khoa còn mời các giảng viên ở các trường đại học khác tham gia giảng dạy. Khoa dự định phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất là 4 tiến sĩ phát triển tại đơn vị và ít nhất là 2 tiến sĩ được bổ sung về khoa ở các lĩnh vực dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, bệnh học .
4. Công tác nghiên cứu khoa học
Hầu hết các giảng viên của khoa đều tham gia và hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hàng năm. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học được triển khai và thực hiện dưới ở nhiều cấp: “Nâng cao chất lượng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non” (chủ nhiệm đề tài: Mai Sơn Nam); Giáo trình Thống kê giáo dục”(Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Huy Vị, cộng tác: Nguyễn Tiến Thành). Khoa tổ chức 2 lần hội thảo Khoa học cấp trường: “Nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học và giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay”; “Nâng cao chất lượng dạy và học hệ vừa làm vừa học”.
Đặc biệt công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên được lãnh đạo khoa chú trọng. Hằng năm có nhiều sinh viên đại học tham gia làm khóa luận tốt nghiệp và đạt kết quả xuất sắc. Năm học 2017, sinh viên trong khoa đăng ký làm đề tài nghiên cứu khoa học với số lượng càng nhiều và trở thành hoạt động được cán bộ, giảng viên trong khoa quan tâm.
5. Công tác cơ sở vật chất, phục vụ dạy học
Công tác cơ sở vật chất của khoa được nhà trường chú trọng đầu tư, hiện nay có các hạng mục: Văn phòng làm việc của khoa, phòng thiết bị dạy học Tiểu học, phòng thiết bị dạy học Mầm non, phòng dạy học thực hành cho Tiểu học, phòng dạy học thực hành cho Mầm non, phòng bếp thực hành cho Mầm non.
Tất cả các cơ sở trên đều có sự phân công riêng cho mỗi cán bộ hoặc giảng viên đảm trách và theo dõi. Sắp tới các cơ sở trên sẽ được di dời, cải tạo và nâng cấp nhằm đáp ứng tốt cho công tác đào tạo.
6. Những định hướng trong tương lai
Từ những kết quả đạt được trong 10 năm qua, lãnh đạo khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm tập trung công tác đầu tư, xây dựng đội ngũ, cơ sở vật chất đưa khoa trở thành đơn vị khoa trọng điểm, chất lượng ngày càng cao trong dạy và học. Tiếp tục mở rộng tuyển sinh đào tạo: kể cả chính quy, liên thông vừa làm vừa học và liên thông chính quy ra ngoài tỉnh. Khoa cũng đề nghị tuyển sinh đào tạo văn bằng hai cử nhân ngành GDTH-GDMN và liên kết đào tạo thạc sỹ ngành GDTH- GDMN, tiến hành mở lớp đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ cho người có nhu cầu phục vụ ở trường mầm non trong và ngoài tỉnhr